Tóm tắt
Các khái niệm về bill
– Bill, bills là gì hay bill nghĩa là gì? Đây là các khái niệm để chỉ chứng từ nhận nợ. Bill được phát hành cho cá nhân cụ thể hoặc trên danh nghĩa. Ngoài ra, bil còn được cấp cho người đặt hàng theo đơn.
– Billing là gì? Là từ để ám chỉ công việc viết hoá đơn cho khách hàng. Việc này đòi hỏi người viết phải cẩn thận, viết chính xác đến từng con số trên bill.
– Switch bill là gì? Switch bill được áp dụng phổ biến khi mua bán có 3 bên trong thương mại quốc tế. Đó là khi bill phát hành ban đầu được thay thế bằng vận đơn khác. Những thông tin trên bill đã qua chỉnh sửa để che thông tin của nhà sản xuất. Điều này giúp trung gian tiết kiệm chi phí, dễ dàng vận tải hàng hoá tới nhiều quốc gia.
– Bill of exchange là gì? Khi chủ sở hữu bill chuyển trách nhiệm thanh toán chi phí trong hoá đơn sang bên thứ ba thì đây là bill of exchange.
– Bill to là gì? Là sau khi billing xong hoá đơn, việc đưa cho người nhận được gọi là bill to.
Các loại bill thanh toán
Bill là chứng từ quan trọng nhất trong xuất nhập khẩu. Bil thể hiện được bản chất của hoạt động giao và nhận hàng hoá bên XNK. Hiện nay, có rất nhiều các loại bill of lading nhưng người ta thường sử dụng 3 loại dưới đây.
Bill gốc
Đây là bill cho hãng tàu hoặc freight forwarder phát hành.Trên bill gốc luôn có chữ ký tay của người phát hành bill. Mỗi hóa đơn gốc đều phải được đóng dấu hay có chữ Original.
– Các bản photo, bản sao được ký tay vẫn được coi là vận đơn gốc.
– Mặt trước của vận đơn sẽ có chữ Original, mặt sau in điều kiện và điều khoản của vận đơn.
– Người billing sẽ phát hành 3 bản Original giống cả hình thức và nội dung. Nếu muốn phân biệt rõ thì bill sẽ có thứ tự first, second, third Original hoặc thêm Duplicate, Triplicate đằng sau Original. Bill tiếng Việt thì sẽ là vận đơn gốc bản 1, 2, 3. Tất cả những tờ đơn gốc này đều có giá trị pháp lý giống nhau.
Bill gốc thường có sự đảm bảo chắc chắn giữa người mua và bán. Khi mới làm ăn, họ sẽ cần có bill gốc để xác thực đơn hàng để tiến hành thanh toán. Tuy nhiên, loại bill này cũng gây mất thời gian cho cả hai bên.
Ngoài bill gốc thì còn có thêm bill copy. Đây chỉ là các bản được photo, in ra mà không có chữ ký tay. Trên các bill copy sẽ có thêm dấu “copy” hoặc “Non-negotiable”
Bill surrendered
Để khắc phục nhược điểm của bill gốc thì bill surrendered ra đời. Khi người xuất khẩu phát điện cho hãng tàu giao hàng, hãng tàu sẽ trả hàng cho người nhận mà không cần trình bill gốc. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và thuận tiện hơn.
Nhược điểm của vận đơn này là khoản chi phí phát sinh. Thông thường, phí sẽ được tính khoảng $25-$30/ Bill hàng. Bills này chỉ nên dùng khi đã làm ăn lâu năm để tránh rủi ro. Một số trường hợp người nhập khẩu thanh toán rồi nhưng vẫn chưa có điện giao hàng.
Seaway bill
Seaway ra đời để khắc phục nhược điểm của hai loại bill bên trên. Đây là phương thức để giải phóng hàng hóa. Hai bên chỉ cần làm việc nội bộ qua website của hãng tàu hoặc qua forwarder. Đây là loại bill thường chỉ áp dụng cho công ty mẹ-con, đối tác lâu năm, có sự tin tưởng.
Seaway giúp cho khách hàng tiết kiệm thời gian, rút ngắn các giai đoạn rắc rối khi lấy hàng. Nhờ đó mà nó có thể giảm đáng kể các khoản phí trung gian. Mặc dù seaway khắc phục được nhược điểm của hai loại bil trên nhưng vẫn gặp phải sự bất tiện. Đó là người ta không thể chuyển nhượng lô hàng theo hình thức hý sau chuyển nhượng. Nhiều trường hợp khách hàng không thanh toán sau khi đã nhận hàng, mặc dù là đối tác tin tưởng. Vì thế, seaway chỉ áp dụng giữa chi nhánh với công ty mẹ.
Bài viết trên đã giúp bạn hiểu được bill là gì? Nhờ đó có thể áp dụng vào công việc xuất nhập khẩu hàng hóa cho công ty, doanh nghiệp. Khi nhập hàng, khách hàng nên để ý bill hàng là gì ? Mã bill là gì? Số bill là gì để dễ xử lý những trường hợp phát sinh.