Cách xác định phương thức biểu đạt trong văn học cần nắm

Trong cả văn viết lẫn văn nói, ta sẽ sử dụng những phương thức biểu đạt khác nhau. Thông qua phương thức đó, người nghe hoặc người đọc sẽ hiểu rõ hơn về dụng ý của chúng ta. Vậy các phương thức biểu đạt là gì, có mấy phương thức biểu đạt? Hôm nay Palada.vn sẽ cùng các bạn tìm hiểu về các phương thức biểu đạt chính dùng trong giao tiếp thông thường cũng như trong đời sống nhé.

Phương thức biểu đạt là gì?

Hiểu 1 cách đơn giản về khái niệm các phương thức biểu đạt thì đây là cách thức, phong cách sử dụng ngôn ngữ và giọng điệu để biểu thị được thái độ, tình cảm và truyền tải ý nghĩa nhất định nào đó. Thông qua phương thức này, chúng ta còn mang đến thông cho người đọc, người nghe 1 cách rõ ràng.

Trong 1 bài văn nói hoặc văn viết, hay thậm chí là các tác phẩm văn chương, người ta có xu hướng kết hợp các phương thức biểu đạt đa dạng. Điều này cho phép tác giả thể hiện được ý đồ của mình 1 cách rõ ràng hơn.

Các phương thức biểu đạt chính

Các phương thức biểu đạt chính

Có 6 phương thức biểu đạt chính như sau:

Tự sự

Phương thức biểu đạt tự sự là dùng ngôn ngữ để kể về một chuỗi sự việc, sự việc này liên quan đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng việc kể mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật trong đó và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.

Nghĩa đen là gì, nghĩa bóng là gì? Phân biệt và cho ví dụ

Có mấy phương thức biểu đạt?

Ví dụ:

“Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ được thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, ham chơi nên mãi đến chiều vẫn chẳng bắt được gì.”

(Tấm Cám)

Miêu tả

Phương thức biểu đạt miêu tả là dùng ngôn ngữ làm cho người khác có thể dễ dàng hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc là nhận biết được thế giới nội tâm của một con người.

Ví dụ:

“Trăng đang lên rồi. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm đầy uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, cùng lúc đó những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ hai bên bờ cát”

(Trong cơn gió lốc)

Biểu cảm

Biểu cảm là một nhu cầu không thể thiếu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến người ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ được (biểu) ra với một hay nhiều người khác. Phương thức biểu cảm tức là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm và cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.

Ví dụ:

Nhớ ai mà bổi hổi bồi hồi

Như đứng đống lửa như là ngồi đống than

(Ca dao)

Thuyết minh

Thuyết minh chính là việc cung cấp, giới thiệu những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người có nhu cầu biết nhưng vẫn còn chưa biết.

Ví dụ: “Theo các nhà khoa học thì bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật mà nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở những vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc đường dẫn nước thải, tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh cũng làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông khi trôi ra biển làm chết các sinh vật chẳng may nuốt phải…”

(Thông tin Ngày Trái Đất 2000)

Cụm danh từ là gì? Tìm hiểu về cụm danh từ trong tiếng Việt và cho ví dụ

Thuyết minh

Nghị luận

Phương thức biểu đạt nghị luận chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác cũng đồng tình với ý kiến của mình.

Ví dụ:

“Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh thì cần phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh chúng ta phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập rèn luyện thì các em mới có thể là những con người tài giỏi trong tương lai”

(Tài liệu cho đội viên)

Nói giảm nói tránh là gì? Tìm hiểu tác dụng và cho ví dụ

Hành chính – công vụ

Phương thức biểu đạt này đặc biệt nhất vì nó không thường được sử dụng trong giao tiếp thông thường mà là phương thức dùng để giao tiếp giữa cơ quan Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với Nhà nước, giữa các cơ quan với nhau, giữa nước này và nước khác trên thế giới dựa trên cơ sở pháp lý (thông tư, báo cáo, nghị định, đơn từ, hóa đơn, hợp đồng…).

Việc hiểu về các phương thức biểu đạt chính cũng như áp dụng chúng 1 cách khoa học, hợp lý luôn là điều hết sức quan trọng. Làm được việc này không chỉ giúp chúng ta giao tiếp dễ dàng với mọi người xung quanh, mà còn đảm bảo được sự phù hợp trong từng tình huống. Hi vọng những kiến thức về những phương thức biểu đạt nói trên đã giúp cho bạn có thêm kinh nghiệm giao tiếp và diễn đạt trong đời sống cũng như trong công việc.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *