Sinh sản vô tính là gì? Ví dụ về sinh sản vô tính ở thực vật – động vật

Sinh sản vô tính là gì? Các hình thức sinh sản vô tính ở sinh vật có điểm gì khác biệt? Vai trò của sinh sản vô tính có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu chi tiết hơn về chủ đề này nhé!

Sinh sản vô tính là gì?

Sinh sản vô tính là một quá trình sinh sản, sinh ra các cá thể mới mà không cần đến sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái. Trong sinh sản vô tính, cá thể cha mẹ sinh ra cá thể con không cần đến sự tham gia của bất cứ cá thể nào khác. Quá trình này xảy ra thông qua nhiều cơ chế khác nhau như: phân đôi, tự thụ tinh, chồi, phân tầng. Cụ thể:

Sinh sản vô tính là sinh sản không có sự kết hợp giữa giao tử đực và cái
Sinh sản vô tính là sinh sản không có sự kết hợp giữa giao tử đực và cái
  • Trong phân đôi, một cá thể đơn lẻ tự chia mình thành 2 phần bằng nhau, mỗi phần đó sẽ phát triển thành một cá thể mới. Quá trình này thường thấy ở một số động vật đơn bào, vi khuẩn, tảo…
  • Chồi là quá trình một phần của cá thể mẹ phát triển thành một cá thể con độc lập. Cơ chế sinh sản này thường xảy ra ở các loài sinh vật như thực vật thân thảo, còn động vật như sứa.
  • Trong sinh sản tự thụ tinh, một cá thể cái sẽ có khả năng tự thụ tinh và tạo ra cá thể con mà không cần giao phối với cá thể đực. Cơ chế này thường xảy ra ở các loài động vật côn trùng và một số loài thực vật.
  • Sinh sản phân tầng xảy ra khi một phần của cá thể mẹ phát triển thành cá thể con nhưng không tách ra hoàn toàn khỏi cơ thể mẹ. Thay vào đó, nó tiếp tục phát triển như một phần của cơ thể mẹ và sau đó sẽ trở thành một cá thể độc lập. Cơ chế sinh sản này thường xảy ra ở một số loài động vật như ong, kiến.
  • Một đặc điểm chung của sinh sản vô tính đó là cá thể con sinh là các cá thể con khi sinh ra giống với cá thể mẹ. Điều này là do không có sự kết hợp với các gen khác. Tuy nhiên, bởi di truyền ngẫu nhiên nên sự đa dạng của gen trong quần thể sinh vật sinh sản vô tính không đa dạng như sinh sản hữu tính.

Tuy vậy, sinh sản vô tính có thể có lợi trong môi trường ổn định. Việc sinh sản nhanh chóng, sinh con cái giúp các loài sinh sản vô tính có thể phát triển, thích nghi nhanh chóng. Hạn chế của sinh sản vô tính đó là sự thiếu khả năng thích nghi với môi trường khi thay đổi, khả năng chống lại bệnh tật, sự tấn công của môi trường ngoài kém.

Các hình thức sinh sản vô tính

Ở thực vật

Thực vật có sinh sản vô tính được thể hiện qua 2 hình thức là sinh sản sinh dưỡng và sinh sản bằng bào tử. Dưới đây là mô tả chi tiết về 2 hình thức này:

Hình thức sinh sản vô tính ở thực vật cây con mọc ra từ cây mẹ liên tục
Hình thức sinh sản vô tính ở thực vật cây con mọc ra từ cây mẹ liên tục

Sinh sản sinh dưỡng (asexually)

Sinh sản sinh dưỡng là quá trình sinh sản không có sự kết hợp giữa 2 tế bào sinh dưỡng của 2 cá thể khác nhau. Thay vào đó, một cá thể duy nhất sẽ có khả năng tạo ra các cá thể con mới, không cần đến sự tham gia của quá trình thụ tinh hay giao phối. Dưới đây là một số cơ chế sinh sản sinh dưỡng thường gặp ở loài thực vật:

  • Phân tả: Xảy ra khi một phần của thực vật chia ra thành 1 hay nhiều nhóm nhỏ, mỗi phần sau đó sẽ phát triển thành cá thể mới. Ví dụ như cây cỏ trồng từ cắt cành hoặc cắt nhánh.
  • Nhân đôi: Đối với cơ chế nhân đôi thì tế bào thực vật sẽ tạo ra 1 bản sao của chính nó thông qua quá trình sao chép ADN. Bản sao này sau đó phát triển thành cá thể con mới. Ví dụ như cây sơ ri và một số loài cây khác.
  • Rễ phụ và trụ phụ: Ở một số loài thực vật thì khả năng phát triển thành rễ phụ từ thân hay từ rễ gốc có sẵn. Những rễ phụ này sau đó có thể phát triển thành các cá thể mới. Còn ở một số loài cây thì khả năng tách nhánh hoặc tách từ thân chính. Những cành cây, nhánh cây này sau đó có thể phát triển thành các cây con độc lập.

Sinh sản bằng bào tử (sexually):

Sinh sản bằng bào tử đó là quá trình sinh sản yêu cầu có sự kết hợp giữa 2 tế bào sinh dưỡng từ 2 cá thể khác nhau. Quá trình này xảy ra thông qua quá trình thụ tinh, tế bào trứng từ một cá thể kết hợp với phôi từ một cá thể khác để tạo thành cá thể mới có các đặc điểm di truyền từ cả hai.

Sinh sản bằng bào tử thường thấy ở cây dương xỉ
Sinh sản bằng bào tử thường thấy ở cây dương xỉ

Sinh sản bằng bào tử tạo ra sự khác biệt giữa các cá thể con và đa dạng di truyền. Quá trình sinh sản bằng bào tử thường xảy ra ở các loại thực vật có hoa.

Tổng kết lại, thực vật sinh sản vô tính qua 2 hình thức là sinh sản bằng bào tử và sinh sản sinh dưỡng. Trong đó, sinh sản sinh dưỡng xảy ra khi cá thể tự tạo ra cá thể con mới mà không cần đến sự kết hợp giới tính, còn sinh sản bằng bào tử yêu cầu có sự kết hợp của hai tế bào sinh dưỡng mới có thể tạo ra cá thể con.

Ở động vật

Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật bao gồm những phương thức sau:

  • Phân đôi: Cơ chế sinh sản này thường xảy ra ở động vật đơn bào. Quá trình phân đôi dựa trên sự phân chia tế bào bằng cách tạo ra một eo thắt.  Tế bào mẹ phân thành 2 phần bằng nhau, mỗi phần sẽ tự phát triển thành một cá thể mới và hoàn toàn độc lập. Ví dụ, amiba là một loài động vật đơn bào có thể sinh sản bằng phân đôi.
  • Nảy chồi: Hình thức sinh sản này hay gặp ở các loài bọt biển, ruột khoang. Quá trình nảy chồi dựa trên sự phân bào nguyên nhiễm nhiều lần để tạo ra chồi con. Một phần cơ thể mẹ khi đó sẽ phát triển và tách rời trở thành một cá thể con mới. Chồi con này sau đó sẽ phát triển thành một cá thể độc lập. Ví dụ như bọt biển hydra thường sinh sản bằng cách nảy chồi.
Bọt biển Hydra có khả năng sinh sản bằng cách nảy chồi
Bọt biển Hydra có khả năng sinh sản bằng cách nảy chồi
  • Phân mảnh: Đây là hình thức xảy ra ở một số loài bọt biển, giun dẹp với sự phân mảnh dựa trên những mảnh vỡ của cơ thể mẹ để tạo ra cơ thể mới. Trong quá trình này cơ thể mẹ sẽ phân cắt thành nhiều mảnh, mỗi mảnh khi lớn lên sẽ phát triển thành cá thể mới hoàn toàn. Ví dụ, một số loài bọt biển trong đại dương có khả năng sinh sản theo hình thức phân mảnh.
  • Trinh sản: Cơ chế sinh sản này xảy ra khi tế bào trứng không thụ tinh mà phát triển thành cá thể mới có bộ NST đơn bội. Điều này có nghĩa là những cá thể mới sinh ra có bộ NST giống hệ với bộ NST ở cá thể mẹ mà không cần đến sự giao phối với cá thể đực. Ví dụ về trinh sản thường gặp ở một số loài như ong kiến và rệp.

Tuy các hình thức sinh sản vô tính có thể dẫn đến sự sao chép gen như đời trước và thiếu đa dạng gen nhưng chúng cung cấp một cách nhanh chóng để sinh sản, giúp tăng số lượng các cá thể trong một môi trường được thuận lợi.

Vai trò, ý nghĩa của sinh sản vô tính trong cuộc sống

Sinh sản vô tính là quá trình sinh sản có một phần gen hay một một cơ thể được sử dụng để tạo ra cá thể mới mà không cần đến sự kết hợp của 2 phần tử gen. Chính vì đặc điểm này nên sinh sản vô tính có vai trò quan trọng được nhìn nhận từ các khía cạnh sau đây:

  • Bảo toàn các đặc điểm di truyền: Sinh sản vô tính cho phép sinh vật truyền những điểm điểm quan trọng từ thế hệ này sang thế hệ khác mà không cần đến sự kết hợp của các phần tử gen. Điều này giúp cho việc duy trì, bảo toàn các đặc tính gen quan trọng cũng như khả năng chống lại bệnh tật, thích nghi với môi trường, và các đặc điểm sinh học khác.
Sinh sản vô tính giúp duy trì, bảo toàn các đặc tính di truyền
Sinh sản vô tính giúp duy trì, bảo toàn các đặc tính di truyền
  • Tính linh hoạt và tăng trưởng nhanh chóng: Sinh sản vô tính cho phép các sinh vật sinh sôi nảy nở nhanh chóng mà không cần đến quá trình phối hợp của 2 cá thể. Điều này đặc biệt hữu ích đối với môi trường có nhiều tác động, nhiều sự thay đổi, nơi mà việc sinh sôi, tăng trưởng nhanh chóng giúp sinh vật có thể thích nghi, tái tạo tăng dân số hiệu quả.
  • Khả năng tự sinh sản: Sinh sản vô tính cung cấp khả năng tự sinh sản như quá trình thụ phấn ở một số sinh vật. Nhờ đó, các cá thể tạo ra con mới không cần đến sự hợp tác, tương tác của các cá thể khác. Khả năng này mang đến sự độc lập và linh hoạt cao hơn trong việc sinh sản, tạo ra các lợi thế sinh học.
  • Tạo ra đa dạng sinh học: Mặc dù sinh sản vô tính không tạo ra sự đa dạng trong di truyền như sinh sản hữu tính, nhưng có khả năng tạo ra các biến thể di truyền mới thông qua sự đột biến. Đột biến là quá trình xảy ra ngẫu nhiên khi sao chép gen dẫn đến sự thay đổi trong các đặc điểm di truyền. Các biến thể này có thể tạo ra sự đa dạng về sinh học và cung cấp nguồn gen mới giúp cá thể mới tiến hóa hơn, khả năng thích nghi môi trường mới tốt hơn.

Ví dụ về sinh sản vô tính

Dưới đây là một số ví dụ về sinh sản vô tính của thực vật và động vật:

Ví dụ sinh sản vô tính ở thực vật:

  • Cây sơ ri: Đây là loại cây có thể sinh sản vô tính với phương pháp nhân đôi. Các cành của cây sơ ri muốn tạo ra cành mới có thể cắt hoặc trồng mà không cần đến sự kết hợp giới tính.
  • Bắp cải: Cây bắp cải sinh sản vô tính qua hình thức phân tả, bạn có thể cắt 1 phần của cây bắp cải và đem đi trồng để tạo thành một cây mới.

Sinh sản vô tính ở động vật:

  • Sâu bướm: Một số loài sâu bướm sinh sản vô tính bằng hình thức phân tách. Sâu bướm có thể phân thành một hoặc nhiều phần, và mỗi phần này sẽ phát triển thành những con sâu bướm độc lập.
Sâu bướm là loài sinh sản vô tính bởi quá trình phân tách
Sâu bướm là loài sinh sản vô tính bởi quá trình phân tách
  • Con ong: Con ong hóa thạch có thể sinh sản vô tính bằng hình thức nhân đôi. Một con ong hóa thạch có thể tạo ra bản sao chính xác của nó và bản sao này sẽ tạo thành một con ong mới.
  • Rùa: Một số loài rùa có thể sinh sản vô tính thông qua quá trình đẻ trứng parthenogenetic. Điều này có nghĩa là trứng rửa được đẻ ra không cần đến sự thụ tinh từ một con rùa đực.

Đây là một số ví dụ cơ bản về sinh sản vô tính trong thực vật và động vật. Trong tự nhiên còn có nhiều hình thức sinh sản vô tính khác tồn tại và có thể khác nhau với từng loài.

Trên đây là bài viết về sinh sản vô tính là gì, ví dụ về sinh sản vô tính thực động vật và những thông tin liên quan mà palada.vn đã tổng hợp. Mong rằng những chia sẻ này mang đến cho bạn nhiều kiến thức thú vị về sinh học cũng như đạt được kết quả cao hơn trong học tập.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *