Một trong những vấn đề người lao động quan tâm nhất khi phỏng vấn xin việc là tiền lương. Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều người mơ hồ về lương net hay gross. Hãy cùng tìm hiểu lương gross là gì trong bài viết sau đây nhé!
Tóm tắt
Lương Gross, lương Net là gì?
Lương Gross là gì?
Đây là tổng thu nhập của bạn mỗi tháng, bao gồm lương cơ bản và các khoản trợ cấp, phụ cấp khác cũng như các khoản bảo hiểm và thuế. Số tiền bạn nhận được thường thấp hơn tiền lương Gross vì bạn phải bỏ ra một phần lương để đóng bảo hiểm và thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Xem thêm: Cẩu lương là gì?
Ví dụ:
Khi đi phỏng vấn xin việc, bạn deal với công ty mức lương gross 10 triệu/tháng. Sau đó, bạn sẽ phải trích 10,5% của số tiền này để đóng các loại BHXH, BHYT, BHTN (trong đó, 8% BHXH, 1,5% BHYT và 1% BHTN) theo quy định của nhà nước. Số tiền cuối cùng bạn nhận được sẽ là 8.950.000 đồng.
Lương Net là gì?
Đây là số tiền thực nhận của bạn hàng tháng sau khi đã trừ hết các khoản chi phí bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân.
Ví dụ:
Khi đi phỏng vấn việc làm, công ty nói sẽ trả lương Net cho bạn là 10 triệu thì tức là mỗi tháng bạn sẽ nhận được đúng 10 triệu và không phải mất thêm khoản phí nào khác như bảo hiểm và thuế thu nhập, do công ty đã đóng cho bạn.
Cách phân biệt lương gross và lương net
Tiêu chí | Lương Gross | Lương Net |
Khái niệm | Là tổng tiền lương mà người sử dụng lao động trả cho người lao động mỗi kỳ trả lương | Là tiền lương thực lĩnh của người lao động mỗi kỳ trả lương |
Bao gồm | BHXH, BHYT, BHTN, thuế TNCN | Không bao gồm BHXH, BHYT, BHTN, thuế TNCN |
Mối quan hệ | Lương Net = Lương Gross – (BHXH+BHYT+BHTN+thuế TNCN) | |
Chủ thể ưa chuộng | Người lao động | Người sử dụng lao động |
Ưu điểm | Người lao động có thể chủ động tính toán đối với mức lương | Người lao động nhận đúng số tiền thỏa thuận, việc nộp bảo hiểm và thuế TNCN do người sử dụng lao động tự tính toán và nộp |
Nhược điểm | Người lao động phải thường xuyên tính toán số tiền đóng bảo hiểm và thuế thu nhập để tránh bị người sử dụng lao động tính sai | Người sử dụng lao động có thể sử dụng mức lương này để đóng bảo hiểm cho người lao động dẫn đến mức đóng thấp, mức hưởng thấp |
Công thức tính lương Net sang lương Gross
Lương Net = Lương Gross – (BHXH + BHYT + BHTN + Thuế TNCN)
Tuy nhiên, người lao động nhận lương Net có thể phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn, do nhiều công ty không nghiêm túc thực hiện đóng bảo hiểm cho nhân viên. Hoặc vì giảm thiểu chi phí, doanh nghiệp thường khai báo với công ty bảo hiểm và cơ quan thuế không đúng mức lương của bạn.
Việc này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của người lao động khi bạn đã đóng bảo hiểm đầy đủ nhưng không được hưởng quyền lợi tương xứng.
Chính vì vậy, trong quá trình đàm phán với nhà tuyển dụng, bạn cần deal một mức lương Gross lớn hơn hoặc bằng lương Net mong muốn mới được.
Cách tính thuế TNCN theo lương Net
Công thức tính thuế:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ
Trong đó, các khoản giảm trừ bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh
- Các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN
- Các khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Xác định thuế TNCN phải nộp
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp |
1 | Đến 5 triệu | 5% | TNTT * 5% |
2 | Trên 5-10 triệu | 10% | TNTT * 10% – 250.000 |
3 | Trên 10-18 triệu | 15% | TNTT * 15% – 750.000 |
4 | Trên 18-32 triệu | 20% | TNTT * 20% – 1.650.000 |
5 | Trên 32-52 triệu | 25% | TNTT * 25% – 3.350.000 |
6 | Trên 52-80 triệu | 30% | TNTT * 30% – 5.850.000 |
7 | Trên 80 triệu | 35% | TNTT * 35% – 9.850.000 |
Xác định thu nhập tính thuế (đối với tiền lương)
STT | Thu nhập làm căn cứ quy đổi (TNQĐ)/tháng | Thu nhập tính thuế |
1 | Đến 4,75 triệu đồng | TNQĐ/0,95 |
2 | Trên 4,75 – 9,25 triệu đồng | (TNQĐ – 0,25 triệu)/0,9 |
3 | Trên 9,25 – 16,05 triệu đồng | (TNQĐ – 0,75 triệu)/0,85 |
4 | Trên 16,05 – 27,25 triệu đồng | (TNQĐ – 1,65 triệu)/0,8 |
5 | Trên 27,25 – 42,25 triệu đồng | (TNQĐ – 3,25 triệu)/0,75 |
6 | Trên 42,25 – 61,85 triệu đồng | (TNQĐ – 5,85 triệu)/0,7 |
7 | Trên 61,85 triệu đồng | (TNQĐ – 9,85 triệu)/0,65 |
Công thức tính thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + Các khoản trả thay – Các khoản giảm trừ.
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương hằng tháng của người lao động, không bao gồm thuế
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do doanh nghiệp trả cho người lao động
- Các khoản giảm trừ như trên
Người lao động nên chọn công ty trả lương Gross hay lương Net?
Nhiều người cho rằng nhận lương Net có lợi hơn vì không phải mất thêm khoản nào nữa. Tuy nhiên, nếu quy đổi giữa lương Net và lương Gross thì bạn sẽ thấy ngay số tiền nhận được hằng tháng thực chất vẫn giống nhau.
Thực tế, các doanh nghiệp luôn tìm cách giảm thiểu chi phí tối đa nên một số đơn vị đã lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người lao động về hai loại lương này để thu lợi. Theo các chuyên gia, người lao động nên thỏa thuận nhận lương Gross để bảo vệ quyền lợi của mình cũng như dễ dàng quản lý lương và các khoản phí phải trả.
Đặc biệt, đa số các công ty nước ngoài đều chấp nhận trả lương Gross cho nhân viên. Do đó, nếu công ty có quy định trả lương Net cho nhân viên thì bạn nên chủ động yêu cầu xuất bản kê khai các khoản bảo hiểm, thuế thu nhập hằng tháng để bảo vệ quyền lợi.
Trên đây là tổng hợp những kiến thức cần biết về lương gross và lương net. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu bản chất của hai loại lương này để có thể tự tin đàm phán với nhà tuyển dụng và nhận được quyền lợi chính đáng.