Tiếng Việt là một ngôn ngữ đa dạng về ngữ nghĩa. Do đó rất nhiều người cũng thường xuyên bị nhầm lẫn những lỗi chính tả, đặc biệt là các từ song tiết. “Trăn trở” là một trong số đó khi khá nhiều người nhầm lẫn không phân biệt được trăn trở hay chăn chở. Bài viết dưới đây sẽ là câu trả lời cho những thắc mắc trên khi cho bạn biết được trăn trở là gì? và trăn trở hay chăn chở mới là đúng chính tả.
Tóm tắt
Trăn trở là gì?
Trăn trở thường được hiểu với ý nghĩa là chỉ về cảm xúc và biểu cảm của con người. Cảm xúc ở đây là cảm xúc lo lắng, trằn trọc khi suy nghĩ lo lắng về một vấn đề nào đó.
Để dễ hình dung hơn về nghĩa của trăn trở, mình có 2 ví dụ sau về trăn trở:
- Tôi bị sốt cao. Mẹ tôi trăn trở lo lắng cho tôi suốt đêm không ngủ được.
- Cô ấy luôn trăn trở về cuộc sống hiện tại.
Trăn trở hay chăn chở?
Trăn trở mới chính là từ đúng chính tả và có nghĩa trong tiếng Việt. Có rất nhiều người nhầm lẫn giữa trăn trở và chăn chở. Tuy nhiên thực tế chăn chở là một từ vô nghĩa trong tiếng Việt, bởi trong từ điển tiếng Việt hoàn toàn không có từ này.
Tại sao mọi người thường bị nhầm trăn trở và chăn chở?
Việc mọi người thường nhầm lẫn trăn trở và chăn chở cũng là điều dễ hiểu, khi mà mỗi vùng miền của Việt Nam đều có những ngôn ngữ địa phương khác nhau. Nhiều vùng miền bị phát âm sai lệch “ch” và “tr” lẫn lộn. Do đó đến khi để ý và nhìn lại hoặc khi viết ra lại không thể nhớ được chính xác từ đó là “ch” hay “tr”.
Cách khắc phục đúng chính tả từ trăn trở
Việc khắc phục đúng chính tả là vô cùng quan trọng. Bởi tiếng Việt rất đa dạng, nếu không đúng chính tả sẽ khiến lời văn của bạn đi theo một nghĩa hoàn toàn khác hoặc vô nghĩa.
Đầu tiên, cần phải hiểu rõ nghĩa của mỗi từ trong trăn trở để tránh bị nhầm lẫn với chăn chở. Khi bạn đã hiểu được nghĩa cặn kẽ của từng từ và cụm từ bạn sẽ biết cân nhắc đến tính hợp lý và nhận ra được chăn chở là vô nghĩa. Chẳng hạn như từ chở và trở.
Từ chở ở đây thường được sử dụng để nói đến hành động di chuyển vận chuyển một vật, người,…nào đó. Ví dụ: Bố tôi chở tôi đi học.
Từ trở ở đây có thể hiểu theo nghĩa đó là quay trở về, trở lại vị trí ban đầu hay còn có nghĩa như cản trở. Ví dụ: Anh ấy cản trở không cho tôi đi học.
Đặc biệt, khi sử dụng cần chú ý đến ngữ cảnh từng từ ngữ sao cho phù hợp nhất.Để không mắc các lỗi chính tả chúng ta cũng cần nâng cao việc đọc sách. Đọc nhiều sẽ giúp chúng ta tích lũy được nhiều vốn từ hơn, ghi nhớ mặt chữ. Bên cạnh đó cũng góp phần rất nhiều cho việc bạn phát âm đúng chính tả. Hãy ghi nhớ và chú ý đến việc nói đúng chính tả hàng ngày để từ đó tạo nên được một thói quen.
Các từ đồng nghĩa với trăn trở
Một điểm đặc biệt khác của tiếng Việt nữa đó là có khá nhiều từ đồng nghĩa với nhau. Điều này không những tạo nên bởi sự đa dạng văn hoá, dân tộc vùng miền mà còn được tạo nên bởi tính đa nghĩa của tiếng Việt.
Cùng với từ trăn trở, trong tiếng Việt cũng có nhiều từ đồng nghĩa khác như:
- Trằn trọc
Ví dụ: Tôi nằm trằn trọc cả đêm mà vẫn không ngủ được
- Lo lắng
Ví dụ: Mẹ tôi lo lắng cho tôi không ngủ được
- Lo âu
Ví dụ: Anh ấy lo âu trằn trọc đến bạc cả tóc
Một số từ có “tr” và “ch” hay bị nhầm lẫn
Ngoài trăn trở và chăn chở, cũng có một số từ khác có “tr” và “ch” hay bị nhiều người nhầm lẫn và hiểu lầm.
Chẳng hạn như:
- Trằn trọc và chằn trọc: Từ đúng chính tả là từ Trằn trọc. Chằn trọc là từ vô nghĩa không có trong từ điển tiềng Việt.
- Bánh Chưng và bánh Trưng. Có rất nhiều người bị nhầm về từ này. Đây là một loại bánh truyền thống xuất hiện nhiều trong các ngày lễ tết của Việt Nam. Tên gọi đúng chính tả của nó là bánh Chưng chứ không phải Trưng.
- Cho và Tro: đây đều là 2 từ có nghĩa khi đứng một mình. Tuy nhiên cần phải sử dụng chúng trong đúng các hoàn cảnh. Cho là đưa cho, cho ai đó thứ gì, nhượng cho,…Tro là một danh từ dùng để chỉ những thứ sau khi bị đốt, bị thiêu trở thành tro. Bên cạnh hai từ này, “chốn” và “trốn” cũng là hai từ đều có nghĩa trong tiếng Việt nhưng được sử dụng trong các ngữ cảnh khác nhau.
Cách phân biệt tr và ch trong tiếng Việt
Theo đó, cũng có một số cách để bạn có thể dễ dàng phân biệt “tr” và “ch” như sau:
- Đầu tiên là đối với chữ “tr”. Thông thường, chữ “tr” sẽ không đứng trước các tiếng có vần oa, oă, oe, uê. Do đó nếu gặp những vần này chúng ta sẽ chỉ sử dụng “ch”.
Chữ “tr” sẽ thường được sử dụng trong những từ Hán Việt và thường xuất hiện trong những thanh nặng hay thanh huyền. Chẳng hạn như: giá trị, trọng trách, trịnh trọng,…
Đối với những từ láy chúng ta cũng có thể sử dụng chữ “tr” trong các trường hợp như: trơ trẽn, trắng trợn,…
- Tiếp theo là đối với chữ “ch” sẽ thường đứng đầu các tiếng có âm đệm như oa, oă, oe, uê ngược lại với chữ “tr”. Đặc biệt cũng có thể áp dụng sử dụng trong các từ láy như: chí choé, chảnh choẹ,…
“Ch” có thể sử dụng trong các doanh từ hay đại từ danh xưng thể hiện quan hệ giữa các thành viên trong gia đình như cha, chú, chị,…
Các danh từ như: chổi, chén, chõ,…
Các từ mang ý nghĩa phủ định như: chưa, chẳng,…
Các hành động: chạy, chơi,…
Xài hay sài là đúng chính tả? Sơ sài hay sơ sài? Cách dùng “xài” và “sài”
Những lưu ý để không bị mắc các lỗi chính tả trong cuộc sống hàng ngày như trăn trở
Việc sử dụng đúng chính tả là vô cùng quan trọng. Ngày nay có rất nhiều bạn trẻ xem nhẹ việc này, ảnh hưởng rất nhiều đến bản sắc văn hoá và sự trong sáng của tiếng Việt.
Chúng ta cần có những lưu ý để không bị mắc các lỗi chính tả như sau:
- Cần phải tránh việc sử dụng các từ ngữ teencode như nhiều bạn trẻ hiện nay để không bị tạo thành một thói quen và quên đi chính tả đúng của tiếng Việt đã từng được học.
- Chăm đọc sách để tích luỹ được nhiều vốn từ, đặc biệt là những từ ngữ khó.
- Nên biết được nhược điểm trong giọng địa phương của mình để chỉnh sửa khi ra ngoài cũng như không bị nhầm lẫn khi đưa vào văn viết.
Trên đây là những kiến thức xoay quanh vấn đề trăn trở hay chăn chở. Hi vọng các bạn đã có cho mình những kinh nghiệm, kiến thức sử dụng ngôn ngữ trong từng hoàn cảnh một cách chính xác nhất và đúng chính tả nhất.