Cây lúc lắc là cây gì? Tác dụng của cây lúc lắc chữa bệnh

Cây lúc lắc là loại cây có kích thước khá lớn, trồng rộng rãi ở nước ta cũng như một số nước lân cận. Vỏ thân của cây lúc lắc đã được chứng minh có nhiều tác dụng dược lý, được sử dụng trong cả Đông y và Tây y ngày nay. Bài viết này sẽ giới thiệu về cây lúc lắc là cây gì cùng tác dụng chữa bệnh của nó.

Cây lúc lắc là cây gì?

Dưới đây là một số thông tin cơ bản về cây lúc lắc mà chúng ta nên biết.

Cây lúc lắc là cây gì?

Cây lúc lắc còn được gọi là Nam hoàng bá, Thiều tầng chỉ, Thiên trương chi, Bạch ngọc nhi, So đo thuyền, Triển giản, Lim may, Mộc hồ điệp, Ung ca. Nó có tên khoa học là Oroxylum indicum (L.) Kurz, thuộc họ Bignoniaceae (Chùm ớt).

Đặc điểm tự nhiên

Cây lúc lắc có kích thước khá lớn, thường cao từ 7 đến 12 mét thậm chí có thể lên đến 20 đến 25 mét. Thân cây trơn, ít phân nhánh. Vỏ cây có màu xám tro, khi bị bẻ ra bên trong có màu vàng nhạt, không mùi, vị đắng, hơi có màu đen. Vỏ cây trên phía trên thường có nhiều sẹo từ cuống lá cũ và có nhiều đám nhỏ nổi lên.

Hình ảnh cây lúc lắc
Hình ảnh cây lúc lắc

Hoa của cây lúc lắc khá lớn, có màu đỏ tím và mọc thành chùm ở đầu cành. Hoa gồm 5 nhị, trong đó có 1 nhị hình dáng nhỏ hơn 4 nhị còn lại. Quả của cây có dạng quả nang, khá lớn, có chiều dài từ 50 đến 80 cm và rộng từ 5 đến 7 cm. 

Bên trong quả chứa các hạt mỏng, dẹt, có hình bầu dục. Quả bao phủ bởi một lớp màng mỏng màu trắng nâu nhạt, mịn và trong suốt, có các gân phân tán. Cả hạt và lớp màng có chiều dài từ 1,5 đến 2,5 cm, chiều rộng từ 1 đến 2 cm. Khi bóc lớp màng bên ngoài, có thể nhìn thấy rễ phôi cùng lá mầm mỏng giòn, không mùi, có vị đắng.

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây lúc lắc phân bố rộng khắp và có thể được tìm thấy ở khắp Việt Nam. Ngoài ra, cây cũng có thể được tìm thấy ở các quốc gia lân cận như Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Lào và Campuchia.

Vỏ cây lúc lắc khô
Vỏ cây lúc lắc khô

Vỏ của cây lúc lắc có thể thu hoạch vào bất kỳ thời điểm nào trong năm, nhưng thường tốt nhất là thu hái vào mùa xuân hoặc hạ. Người ta thường gọt vỏ từ thân cây còn sống. Vỏ lúc lắc sau khi thu hái có thể được sử dụng tươi hoặc cắt nhỏ và phơi khô để sử dụng. Hạt của cây lúc lắc thường được thu hoạch vào cuối mùa thu và đầu mùa đông.

Cả vỏ, hạt và quả của cây lúc lắc sau khi thu hái có thể được chế biến để sử dụng trong các ứng dụng khác nhau, bao gồm y học truyền thống và công nghiệp. Tuy nhiên, quá trình chế biến và sử dụng cây lúc lắc nên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của chuyên gia y tế hoặc bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Nộm quả cây lúc lắc
Nộm quả cây lúc lắc

Cây lúc lắc chữa bệnh gì?

Tác dụng của cây lúc lắc được ghi nhận cả trong Đông y và Tây y. Vậy cây lúc lắc có tác dụng gì?

Tác dụng của vỏ cây lúc lắc theo y học cổ truyền

Vỏ cây lúc lắc chữa bệnh gì? Theo y học cổ truyền, vỏ thân cây lúc lắc có vị đắng, tính hàn và thuộc vào kinh bàng quang và tỳ. Do đó, dược liệu này có tác dụng thanh nhiệt, sát trùng, tiêu độc, chỉ khái và chỉ thống.

Vỏ lúc lắc được sử dụng để điều trị tiêu chảy, kiết lỵ, đau dạ dày, viêm nhiễm đường tiết niệu, tiểu buốt, tiểu ra máu, ho và viêm họng. Ngoài ra, vỏ lúc lắc còn được sử dụng để chữa các bệnh dị ứng và các vấn đề da liễu như mẩn ngứa, ban, sởi… Vỏ lúc lắc cũng được sử dụng làm thuốc bổ.

Vỏ lúc lắc có nhiều tác dụng trong Đông Y
Vỏ lúc lắc có nhiều tác dụng trong Đông Y

Trong y học dân gian, vỏ lúc lắc (còn được gọi là hoàng bá nam) thường được sử dụng thay thế cho vỏ thân cây hoàng bá thực (Phellodendron amurense Rupr), một loại cây thuộc họ Cam Rutaceae, được dùng như một dược liệu truyền thống.

Công dụng của cây lúc lắc theo y học hiện đại

Theo y học hiện đại, vào năm 1965, tại Viện nghiên cứu hoạt chất sinh vật thuộc Chi nhánh Siberia của Viện hàn lâm khoa học Liên Xô cũ đã được tiến hành nghiên cứu về vỏ cây lúc lắc từ Việt Nam dựa trên kết quả điều trị dị ứng tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng. 

Vỏ lúc lắc có tác dụng chống lại dị ứng. Lúc lắc tăng cường sức đề kháng của cơ thể đối với một số tác nhân bên ngoài có hại. Vỏ lúc lắc có độc tính rất thấp, với LD50 (liều gây tử vong ở 50% số thí nghiệm) ở chuột nhắt trắng là 23ml dịch chiết vỏ lúc lắc 100% trên 1kg trọng lượng cơ thể.

Loại cây này có tác dụng làm giảm tính thấm của mạch máu ở chuột đã được gây mẫn cảm bằng lòng trắng trứng và không có tác dụng này ở chuột được gây mẫn cảm bằng huyết thanh ngựa trộn với dầu parafin.

Ngoài ra lúc lắc còn làm giảm vết sưng phồng do lòng trắng trứng gây ra. Sau khi cắt bỏ tuyến thượng thận, tác dụng ức chế giai đoạn cấp phản ứng viêm của lúc lắc vẫn còn tồn tại. Tác dụng kháng viêm mạnh hơn ở động vật đã được gây mẫn cảm so với động vật không gây mẫn cảm.

Về liều dùng và cách sử dụng, thông thường dùng từ 5 đến 10g vỏ lúc lắc phơi khô mỗi ngày, có thể sắc lấy nước uống. Khi sử dụng bên ngoài, không cần điều chỉnh liều lượng.

Bài thuốc với cây lúc lắc rừng

Dưới đây là bài thuốc sử dụng cây lúc lắc rừng để chữa một số tình trạng khác nhau:

Chữa bong gân, trật khớp

Nguyên liệu: Vỏ cây lúc lắc rừng, vỏ cây sồi, lá canh châu, lá đau xương, lá tầm gửi cây khế, lá thầu dầu tía, lá bưởi bung, lá náng, lá kim cang, lá mua, quế, hồi hương, đinh hương, nghệ, gừng sống, hạt máu chó, hạt chấp, mủ xương rồng bà, huyết giác. Nếu sưng cơ, thay lá đau xương bằng giấm.

Cách chế biến và sử dụng: Giã nát tất cả các nguyên liệu trên, sau đó sao lên và chườm lên vùng bị bong gân, trật khớp.

Chữa thấp khớp, sưng đau khớp

Nguyên liệu: Vỏ cây lúc lắc rừng, dây đau xương, cây vòi voi, phòng kỷ, rễ bưởi bung, ngũ gia bì chân chim, kê huyết đằng, rễ trinh nữ, độc lực, rễ cỏ xước, thiên niên kiện, quế chi, độc hoạt.

Cách chế biến và sử dụng: Phơi khô và sao vàng tất cả các nguyên liệu trừ quế chi, thiên niên kiện, độc hoạt. Cho nước ngập dược liệu 20cm và sắc 2 lần (lần đầu sắc 6 giờ, lần sau 3 giờ). Sau đó, hòa 2 lần nước sắc lại, lọc và tiếp tục sắc cho đến khi sắc xong 40 phút. Thêm vào quế chi, thiên niên kiện và độc hoạt. Cô đến tỷ lệ 1:1 rồi tiến hành pha với siro đơn với tỉ lệ 10%. Uống 200/ngày, chia làm 2 lần.

Chữa mẩn ngứa

Nguyên liệu: Vỏ cây lúc lắc, lá chàm, dây vàng giang, thạch cao.

Công dụng cây lúc lắc chữa mẩn ngứa
Công dụng cây lúc lắc chữa mẩn ngứa

Cách chế biến và sử dụng: Sắc nước từng loại nguyên liệu trên, mỗi loại 20g, sau đó uống hàng ngày.

Chữa bệnh trĩ

Nguyên liệu: Vỏ cây lúc lắc, hoa kinh giới, ngũ bội tử, phèn phi.

Cách chế biến và sử dụng: Sắc nước từng loại nguyên liệu trên, sau đó dùng ngâm hậu môn mỗi ngày.

Lưu ý: Không dùng dược liệu lúc lắc cho những người có triệu chứng hư hàn, đau bụng, đầy bụng hoặc tiêu chảy. Trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào cũng nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Trên đây là giới thiệu về cây lúc lắc là cây gì cùng một số tác dụng của cây lúc lắc trong chữa bệnh. Nếu cần thêm thông tin gì hãy để lại bình luận bên dưới để chúng tôi hỗ trợ nhanh nhất và đón đọc những nội dung mới trên website nhé.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *